CAO SU TSR20 SICOM |
|
Size | Full |
Sàn giao dịch | Singapore Exchange ( SGX ) |
Mã hàng hóa | ZFT |
Gía trị lô hợp đồng ( theo thị trường ) | $5,500 |
Độ lớn hợp đồng | 5 tấn |
Ký quỹ ( thay đổi theo MXV ) | $550 |
Bước giá giao dịch | $0.1 ~ $5/lot |
Đơn vị yết giá | Cent/kg |
Lãi lỗ biến động $1/lot | $50 |
Kỳ hạn giao dịch | 12 tháng |
Lịch giao dịch | Thứ 2 – Thứ 6 |
Phiên giao dịch ( mùa đông mở chậm 60 phút ) | 06:55 – 17:00 |
Biên độ giá | 10% giá thanh toán |
Tiêu chuẩn chất lượng | Theo tiêu chuẩn sản phẩm cao su TSR20 giao dịch trên Sở Giao Dịch Singapore |
Ngày đăng ký giao nhận | 05 ngày làm việc trước ngày làm việc đầu tiên của tháng đáo hạn. |
Ngày thông báo đầu tiên | Theo quy định của MXV |
Ngày giao dịch cuối cùng | Ngày làm việc cuối cùng của tháng liền trước tháng đáo hạn |
Phương thức thanh toán | Giao nhận vật chất |
CAO SU RRS3 |
|
Size | Full |
Sở Giao dịch | Osaka Exchange (OSE) |
Mã hàng hóa | TRU |
Gía trị lô hợp đồng ( theo thị trường ) | JPY 885,500 |
Độ lớn hợp đồng | 5 tấn |
Ký quỹ ( thay đổi theo MXV ) | JPY 88,550 |
Bước giá giao dịch | $0.1 ~ 500 JPY/lot |
Đơn vị yết giá | jpy/kg |
Lãi lỗ biến động 01 JPY | JPY 5,000 |
Kỳ hạn giao dịch | 12 tháng |
Lịch giao dịch | Thứ 2 – Thứ 6 |
Phiên giao dịch ( mùa đông mở chậm 60 phút ) | Phiên 1 : 07:00 – 13:15 ; Phiên 2 : 14:30 – 17:00 |
Biên độ giá | 10% giá thanh toán |
Tiêu chuẩn chất lượng | Theo tiêu chuẩn sản phẩm cao su RRS3 giao dịch trên Sở Giao Dịch OSE |
Ngày đăng ký giao nhận | 05 ngày làm việc trước ngày làm việc đầu tiên của tháng đáo hạn. |
Ngày thông báo đầu tiên | Theo quy định của MXV |
Ngày giao dịch cuối cùng | 04 ngày làm việc cuối cùng của tháng đáo hạn ( tháng 12 là ngày là 4 ngày làm việc trước ngày 28 tháng 12 ) |
Phương thức thanh toán | Giao nhận vật chất |
Cao su thiên nhiên lần đầu tiên được phát hiện và sử dụng vào thế kỷ 16 tại Nam Mỹ sau đó nó được đem gieo trồng tại Anh và phát triển mạnh tại khu vực châu Âu. Mặc dù vậy chất liệu cao su chỉ được sử dụng phổ biến khi quá trình lưu hóa chất liệu này chính thức được các nhà khoa học tìm ra vào năm 1839.
Cao su là một nguyên liệu công nghiệp quan trọng, là một sản phẩm phụ từ thực vật lỏng có tên gọi là mủ cao su.
Cao su được sử dụng nhiều trong cuộc sống hàng ngày – từ săm lốp đến găng tay cao su. Với ý nghĩa như vậy, cao su là một loại mặt hàng quan trọng, đóng vai trò trung tâm trong nền kinh tế toàn cầu.
Lốp xe ô tô được làm từ 50% cao su tự nhiên, trong khi lốp phi cơ sử dụng 100% cao su tự nhiên.
Cao su được sử dụng cho nhiều bộ phận của xe ô tô bao gồm má phanh, miếng đệm, ống mềm và vòng đệm trên cửa sổ, cửa ra vào và kính chắn gió. Cao su cũng được sử dụng làm nguyên liệu cho túi khí.
Các phòng gym, nhà bếp thương mại, sân chơi là một vài trong số các loại sàn thường xuyên được chế tạo từ cao su.
Cao su tự nhiên có tính đàn hồi, được sử dụng trong các loại đồ bơi, quần đùi đi xe đạp và các loại trang phục có chất liệu co giãn khác.
Cao su được sử dụng để sản xuất nhiều thiết bị thông dụng như: Găng tay cao su, chất kết dính, vòng đệm cho các bộ phận cơ khí, các thiết bị tuyển nổi…
Khu vực thích hợp để trồng cao su trên thế giới trải dài từ Chí tuyến Bắc xuống Chí tuyến Nam.
Ngoài ra, cao su được trồng tại khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa nên các nước như Thái Lan, Việt Nam,… rất phù hợp để trồng loại cây cao su này.
Phần lớn các nguyên liệu thô được sử dụng trong quá trình sản xuất cao su tự nhiên. Đây là một loại chất lỏng màu trắng sữa, gọi là mủ. Mủ cao su được lấy từ các mạch latex của cây cao su, phân loại là mủ cao su, phế liệu, cục đất và vón cục. Hàm lượng cao su trong mủ cây là khoảng 30 đến 40%.
Cao su sản xuất có thể thành hai loại, cao su tấm và cao su khối (Block Rubber hay còn có tên khác là Technically Specified Rubber – TSR). Cao su khối được được tạo ra bằng cách làm sạch, ép và sấy khô thành các khối cao su rắn.
Cao su tấm có thể được phân loại thành:
+ Tấm đệm không khí (ADS)
+ Tấm xông khói (RSS)
(Đây là sản phẩm được bán phổ biến trên sàn TOCOM).
Sự khác biệt chính của cao su tấm loại ADS và cao su tấm loại RSS là về phương pháp được sử dụng để làm khô tấm. Trong đó loại cao su ADS khai thác không khí, trong khi RSS sử dụng dầu mỏ naphtha và khói trong nhà khói với nhiệt độ lên tới 60°C để tạo ra các tấm cao su.
Với việc sở hữu môi trường thiên nhiên phù hợp để trồng cao su, dưới đây là tỉ lệ sản xuất cao nhất trên thị trường:
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, dưới đây là tỉ lệ tiêu thụ cao nhất trên thị trường:
II. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới giá
Với việc sản lượng cao su tự nhiên ở Thái Lan, Indonesia, Việt Nam và Malaysia đã chiến khoảng 75% tổng sản lượng thế giới.
Hơn nữa, do sản lượng cao su thiên nhiên có xu hướng nghiêng về một số khu vực, nên sự thay đổi của thời tiết, chính trị ở những khu vực đó có ảnh hưởng lớn đến việc tăng hoặc giảm sản lượng.
Trên thực tế, trước đây đã có nhiều trường hợp biến đổi khí hậu bất ngờ khiến sản lượng sụt giảm, giá cả tăng chóng mặt.
Mặt khác, lực cầu phụ thuộc vào sản phẩm cao su bán được bao nhiêu, điều này gắn liền với xu hướng kinh tế toàn cầu và khu vực
Ví dụ, việc sử dụng cao su thiên nhiên nhiều nhất là lốp ô tô, nếu nhu cầu ô tô tăng không chỉ ở các nước phát triển như Trung Quốc và Ấn Độ mà còn ở những quốc gia có dân số đông, điều sẽ đóng vai trò là một yếu tố thúc đẩy tăng giá cao su thiên nhiên.
Với tính chất là một sản phẩm hàng hóa trên thị trường, tính cung cầu của hàng hóa vẫn ảnh hưởng lớn tới giá cao su.
Do đó, các số liệu được công bố về việc thâm hụt hay dư thừa dự trữ là yếu tố ảnh hưởng mạnh tới giá
Ngoài ra, cây cao su có chu kỳ sinh trưởng dài. Cụ thể, cây cao su mới được trồng sẽ cần thời gian trưởng thành trong 5 – 7 năm sau đó có thể tiến hành khai thác.
Đặc điểm này tiềm ẩn nguy cơ tương đối lớn khiến mất cân đối cung cầu trên thị trường.
Khi giá dầu tăng, giá cao su có xu hướng tăng, và ngược lại, khi giá dầu giảm, giá cao su có xu hướng giảm.
Nguyên nhân là do cao su tổng hợp được làm từ sản phẩm dầu
mỏ naphtha (sản phẩm này được tinh chết từ dầu thô) và đồng thời dầu là nhiên liệu cho các phương tiện vận chuyển hàng hóa, bao gồm cả cao su.
Nhìn chung, khi giá dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ tăng, giá naphtha cũng vậy, điều này chắc chắn sẽ làm tăng giá cao su tổng hợp
Cao su tự nhiên được sản xuất quanh năm, nhưng ở Thái Lan, nhà sản xuất lớn nhất thế giới, sản lượng giảm trong mùa khô (đông rụng lá hoặc cắt giảm sản lượng), từ đông tới tháng 2.
Ngược lại, từ giữa tháng 2 đến năm sau sẽ là mùa mưa, phần lớn sản lượng sẽ tăng. Tuy nhiên, tùy theo từng năm, nếu có sự chênh lệch giữa mùa mưa và mùa khô thì sản lượng sản xuất tăng hoặc giảm, mất cân đối cung cầu.
Vì lý do này, NĐT nên theo dõi thời tiết tại khu vực sản xuất chính, và đặc biệt cẩn thận với thời tiết bất thường
Xét về tính thời vụ, giá tăng trong giai đoạn mùa khô (từ đông đến tháng 2) và giảm khi vào giai đoạn mùa mưa (từ cuối tháng 2 sang năm sau)
Với việc Trung Quốc là một trong những quốc gia có lượng nhập khẩu cao su lớn nhất trên thế giới, dữ liệu dự trữ cao su tại đây được sử dụng như một chỉ báo, đưa tín hiệu về lượng cầu hiện tại. Do đó, dự trữ cao su giảm, nguyên do là nhu cầu tiêu thụ tăng, trở thành yếu tố hỗ trợ giá và ngược lại.
Thông thường do công nhân Trung Quốc thường nghỉ cuối năm, đặc biệt là vào những ngày Tết. Công với việc nhu cầu sản xuất tăng sẽ tăng cao hơn so với trong năm vào giai đoạn trước nghỉ lễ. Theo đó, lượng dự trữ thường đột ngột giảm mạnh trong những tháng 10, 11 và 12
Như đã giải thích ở trên, sản lượng và doanh số bán xe cũng là một tín hiệu cho việc tiêu thụ cao su. Hơn nữa, Trung Quốc đồng thời là quốc gia có lượng sản xuất ô tô lớn nhất thế giới, do đó các báo cáo về sản lượng và doanh số bán xe tại Trung Quốc sẽ có ảnh hưởng tới giá cao hơn so với các quốc gia khác. Theo nguyên tắc, sản lượng và doanh số giảm sẽ là yếu tố gây áp lực lên giá và ngược lại
Theo quy định của sản phẩm Cao su TSR20 giao dịch trên Sở giao dịch Singapore.
Theo quy định của sản phẩm Cao su RSS3 (Ribbeb Smoked Sheet No.3) giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa TOCOM.
Cao su RSS 3 hoặc RSS 4 theo tiêu chuẩn đặc tả quốc tế, dựa theo tiêu chuẩn của The Green Book 1969.
RSS 3: Độ khô và lớp mốc mỏng trên bề mặt gói giấy, kiện và mặt trong của tờ cao su, được xác định tại thời điểm giao hàng có thể được chấp nhận. Độ mốc và khô cho phép không được vượt quá 10%. Màu không bị loanh lổ, bong bóng nhỏ và mảnh nhỏ của vỏ cây được cho phép. Các đốm oxi hóa hay sọc, mỏng, bị nhiệt, bị hóa cứng, khói khét, mờ đục và bị cháy sun không được chấp nhận. Cao su phải khô, dai, và không chứa cát, dị tật, phồng rộp, chất bẩn và các tạp chất khác khác ngoài các tạp chất được quy định thì được chấp nhận