ĐẬU TƯƠNG |
||
Size | Full | Mini |
Sàn giao dịch | CBOT (Chicago Board of Trade ) | CBOT (Chicago Board of Trade ) |
Mã hàng hóa | ZSE | XB |
Gía trị hợp đồng | $36,300 | $7,260 |
Gía trị lô hợp đồng ( theo thị trường ) | 5.000 giạ ~ 100 – tấn | 1.000 giạ ~ 20 tấn |
Ký quỹ ( thay đổi theo MXV ) | $3,630 | $726 |
Bước giá giao dịch | 0.25 ~ $12.5/lot | 0.125 ~ $1.25/lot |
Đơn vị yết giá | cent/giạ | cent/giạ |
Lãi lỗ biến động $1/lot | $50 | $10 |
Kỳ hạn giao dịch | 1;3;5;7;8;9;11 | 1;3;5;7;8;9;11 |
Lịch giao dịch | Thứ 2 – Thứ 6 | Thứ 2 – Thứ 6 |
Phiên giao dịch ( mùa đông mở chậm 60 phút ) | 07:00 – 19:45 20:30 – 01:20 ( ngày hôm sau) | 07:00 – 19:45 20:30 – 01:20 ( ngày hôm sau) |
Biên độ giá | Giới hạn giá ban đầu : $0.35/giạ Giới hạn giá mở rộng : $0.55/giạ | Giới hạn giá ban đầu : $0.35/giạ Giới hạn giá mở rộng : $0.55/giạ |
Tiêu chuẩn chất lượng | Đậu tương loại 1, loại 2, loại 3 | Đậu tương loại 1, loại 2, loại 3 |
Ngày đăng ký giao nhận | Ngày làm việc thứ 5, trước ngày thông báo đầu tiên | Ngày làm việc thứ 5, trước ngày thông báo đầu tiên |
Ngày thông báo đầu tiên | Ngày làm việc cuối cùng của tháng liền kề trước tháng đáo hạn | Ngày làm việc cuối cùng của tháng liền kề trước tháng đáo hạn |
Ngày giao dịch cuối cùng | Ngày làm việc trước 15 ngày của tháng đáo hạn | Ngày làm việc trước 15 ngày của tháng đáo hạn |
Phương thức thanh toán | Giao nhận vật chất | Giao nhận vật chất |
Đậu tương hay đậu nành (tên khoa học Glycine max) là loại cây Họ Đậu (Fabaceae), là loài bản địa của Đông Á. Tuy nhiên, hiện Châu Mỹ lại là nước chiếm sản lượng trồng trọt chính.
Tại Việt Nam, Đậu tương là cây nông nghiệp quen thuộc của người nông dân, các sản phẩm từ cây đậu tương cũng được ưa thích.
Một giạ đậu tương nặng 60 lbs (27,22 kg) và sản xuất khoảng 11 pound dầu và 48 pound bột đậu giàu protein.
Cây đậu tương là cây thực phẩm có hiệu quả kinh tế lại dễ trồng. Sản phẩm từ cây đậu tương được sử dụng rất đa dạng như dùng trực tiếp hạt thô hoặc chế biến thành đậu phụ, ép thành dầu đậu tương, nước tương, làm bánh kẹo, sữa đậu nành…đáp ứng nhu cầu đạm trong khẩu phần ăn hàng ngày của người cũng như gia súc.
Công dụng:
Do đậu tương thu hoạch vào mùa thu, giá đậu Mỹ trên CME thường theo chu kỳ:
Do 3 nước Brazil, Argentina và Mỹ là 3 quốc gia chính sản xuất đậu tương, chiếm đến 81% sản lượng xuất khẩu toàn cầu. Các nước còn lại như Paraguay, Canada chiếm tỷ trọng không nhiều, thua xa các quốc gia chính. Do đó, diễn biến mùa vụ ở ba nước này là nhân tố chính ảnh hưởng tới giá. Đậu tương là mặt hàng nông sản nổi bật nhất được cả Mỹ và Brazil xuất khẩu sang Trung Quốc. Brazil và Mỹ sẽ tiếp tục là 2 nhà xuất khẩu hàng đầu về thị trường đậu tương toàn cầu.
Do vụ thu hoạch Đậu ở Bắc bán cầu và Nam bán cầu trái ngược nhau nên chu kỳ xuất khẩu của Mỹ và Brazil mang tính tuần hoàn, tương hỗ cho nhau. Nắm rõ thời điểm nào Mỹ vào mùa xuất khẩu sẽ giúp NĐT nắm bắt chu kỳ giá tốt hơn
Thời tiết và thiên tai sẽ ảnh hưởng đến năng suất, tiếp đó là ảnh hưởng tới nguồn cung. Trừ khi thời tiết thuận lợi cho hoạt động sản xuất cũng như phát triển sản phẩm, còn lại trong điều kiện quá nhiều nắng, quá khô, quá ẩm, quá nóng hoặc quá lạnh sản lượng nông nghiệp chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng.
Thời tiết thuận lợi, vụ mùa bội thu sẽ dẫn đến Cung vượt cầu
Ngược lại thời tiết bất lợi, phá hủy vụ thu hoạch, dẫn đến thiếu hụt nguồn cung hàng hóa ra thị trường, đẩy giá lên cao hơn
Giống như hầu hết các mặt hàng giao dịch quốc tế, đậu nành được định giá bằng đô la Mỹ.
Khi đồng đô la mạnh lên, điều đó có nghĩa là hàng hóa giao dịch bằng đô la trở nên đắt hơn so với hàng hoá trên các loại tiền tệ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến nhu cầu đậu tương Mỹ.
Ngược lại, khi đồng đô la suy yếu, giá hàng hóa bằng đô la rẻ hơn, lợi thế cạnh tranh hơn so với hàng hoá các tiền tệ khác, tăng nhu cầu đậu tương dẫn đến tăng giá. Đồng đô la suy yếu cũng có thể giảm động lực sản xuẩ tăng sản lượng của các nhà sản xuất.
Đậu tương là mặt hàng nông sản quan trọng, được xuất khẩu sang nhiều nước. Do đó, các hiệp định thương mại hay chính sách thuế quan sẽ có ảnh hưởng nhu cầu xuất/nhập khẩu của từng nước. Ví dụ: Năm 2018, Trung Quốc tuyên bố sẽ tăng thuế nhập khẩu đậu tương từ Mỹ. Thông tin trên đã tác động làm tăng giá đậu tương Mỹ ở Trung Quốc, từ đó làm giảm nhu cầu nhập khẩu đậu tương từ Mỹ.
Với vị thế là quốc gia nhập khẩu đậu tương số 1 trên thế giới, nhu cầu nhập khẩu từ Trung Quốc sẽ ảnh hưởng lớn tới giá đậu tương. Chú ý tới dữ liệu nhập khẩu đậu tương của Trung Quốc ( Đây là dấu hiệu cho thấy nhu cầu tiêu thụ đậu tương).
Từ năm 1986 đến 2012, sản xuất thịt của Trung Quốc đã tăng 250%. Tuy nhiên, Trung Quốc không thể tự sản xuất đủ thức ăn chăn nuôi. Do đó nhu cầu nhập khẩu đậu tương là điều thiết yếu.
Năng lượng chiếm một phần đáng kể trong chi phí vận hành của hầu hết các loại cây trồng. Giá năng lượng tăng cao hơn đồng nghĩa với việc chi phí sản xuất đậu tương cao hơn và chi phí vận chuyển đậu tương ra thị trường cũng cao hơn. Nói cách khác, chi phí đầu vào trong quá trình sản xuất tăng làm cho giá đậu tương tăng.
Dự trữ (hay còn được gọi là “hàng tồn kho”) đóng vai trò như một “tấm đệm dự phòng” cho cả người sản xuất và người tiêu dùng đậu tương. Thông thường, lượng dự trữ giảm xảy ra nếu nhu cầu tăng nhanh hơn cung, dẫn đến giá đậu tương cao hơn. Tuy nhiên, lượng dự trữ giảm có thể khiến thị trường đậu tương dễ bị tổn thương hơn do nguồn cung bị gián đoạn ngoài dự kiến hoặc nhu cầu tăng đột biến.
Báo cáo xuất khẩu
Báo có kiểm tra xuất khẩu
Báo cáo cung cầu
Báo cáo tiến độ mùa vụ
Báo cáo cam kết thương nhân (COT)
Báo cáo sản xuất sinh học (EIA)
Theo quy định của sản phẩm Đậu tương CBOT giao dịch trên Sở Giao dịch Hàng hóa CBOT.
Đậu tương được giao dịch là đậu tương loại 1, đậu tương loại 2, đậu tương loại 3 đáp ứng những tiêu chuẩn được mô tả ở bảng dưới:
Loại 1 | Loại 2 | Loại 3 |
Độ ẩm tối đa: 13% | Độ ẩm tối đa: 14% | Độ ẩm tối đa: 14% |
Trọng lượng kiểm tra tối thiểu là 56,0 trên 1 giạ | Trọng lượng kiểm tra tối thiểu là 54,0 trên 1 giạ | Trọng lượng kiểm tra tối thiểu là 52,0 trên 1 giạ |
Tỷ lệ hạt hư hỏng tối đa là 2,0% trong đó hỏng do nhiệt là 0,2% | Tỷ lệ hạt hư hỏng tối đa 3.0%, trong đó do nhiệt là 0.5% | Tỷ lệ hạt hư hỏng tối đa 5.0%, |
Tỷ lệ vật ngoại lai tối đa 1.0% | Tỷ lệ vật ngoại lai tối đa 2.0% | Tỷ lệ vật ngoại lai tối đa 3.0% |
Tỷ lệ hạt nứt vỡ tối đa 10% | Tỷ lệ hạt nứt vỡ tối đa 20% | Tỷ lệ hạt nứt vỡ tối đa 30% |
Tỷ lệ đậu khác màu tối đa 1.0% | Tỷ lệ đậu khác màu tối đa 2.0% | Tỷ lệ đậu khác màu tối đa 5,0% |