Logo MXV
Logo Edutrade

KHÍ TỰ NHIÊN (NGE) 

KHÍ ĐỐT TỰ NHIÊN – GAS

Size Full Mini
Sàn giao dịch New York Mercantile Exchange ( NYMEX ) New York Mercantile Exchange ( NYMEX )
Mã hàng hóa NGE NQG
Gía trị lô hợp đồng ( theo thị trường ) $71,210 $17,800
Độ lớn hợp đồng 10,000 mmBtu 2,500 mmBtu
Ký quỹ ( thay đổi theo MXV ) $7,121 $1,780
Bước giá giao dịch 0.001 ~ $10/lot 0.005 ~ $12.5/lot
Đơn vị yết giá Usd/mmBtu Usd/mmBtu
Lãi lỗ biến động $1/lot $10,000 $2,500
Tháng giao dịch 12 tháng 12 tháng
Thời gian giao dịch Thứ 2 – Thứ 6 Thứ 2 – Thứ 6
Phiên giao dịch

( mùa đông mở chậm 60 phút )

05:00 – 04:00 ( ngày hôm sau) 05:00 – 04:00 ( ngày hôm sau)
Biên độ giá Không quy định Không quy định
Tiêu chuẩn chất lượng Theo tiêu chuẩn dầu thô Brent được quy định tại sở giao dịch hàng hóa Comex Theo tiêu chuẩn dầu thô Brent được quy định tại sở giao dịch hàng hóa Comex
Ngày đăng ký giao nhận Ngày làm việc thứ 5, trước ngày

thông báo đầu tiên

Ngày làm việc thứ 5, trước ngày

thông báo đầu tiên

Ngày thông báo đầu tiên Ngày làm việc cuối cùng của

tháng liền kề trước tháng đáo hạn

Ngày làm việc cuối cùng của

tháng liền kề trước tháng đáo hạn

Ngày giao dịch cuối cùng Trước ngày làm việc đầu tiên của tháng trước đáo hạn 3 ngày làm việc Trước ngày làm việc đầu tiên của tháng trước đáo hạn 3 ngày làm việc
Phương thức thanh toán Không giao nhận vật chất Không giao nhận vật chất

I. Giới thiệu tổng quan về sản phẩm

1. Giới thiệu chung về khí gas

Dầu, Than, Khí Gas

Khí tự nhiên là nguồn năng lượng quan trọng thứ ba sau dầu mỏ và than đá. Tương tự như dầu mỏ và than, khí tự nhiên cũng là một nhiên liệu hóa thạch với thành phần là một hỗn hợp các khí được hình thành trong lòng đất từ quá trình phân hủy yếm khí các chất hữu cơ, trong đó chủ yếu là khi metan.

Khí tự nhiên được phát triển thương mại lần đầu tiên vào năm 1825 tại Mỹ, và sau đó đã phát triển như một nguồn năng lượng chính trên khắp thế giới vào những năm 1970.

Theo EIA, đến năm 2035, khi tự nhiên sẽ chiếm đến 25% thị trường năng lượng thế giới, giành vị trí thứ 2 và đẩy than đá xuống vị trí thứ 3.

Có thể thấy khi tự nhiên là sản phẩm nhiên liệu hóa thạch duy nhất tăng trưởng trong giai đoạn kinh tế mới

Khí tự nhiên nguyên chất: không màu và không mùi.

Ở trạng thái khô: Khí tự nhiên có dung trọng từ 0,68 đến 0,85 kg/m3.

Ở trạng thái lỏng: Khí tự nhiên có dung trọng từ 400 kg/m3. 

Trong tự nhiên, khí nằm trong lớp trầm tích của vỏ trái đất và được hình thành cùng với dầu mỏ khi có nhiệt độ và áp suất cao tại đó. Khí tự nhiên được khai thác bằng bằng các giếng điều áp. 

L-GAS H-GAS 

Khí tự nhiên nhiệt lượng thấp

Hàm lượng khí mêtan: 80% đến 90%  

Loại này cần phải xử lý thêm để đạt tiêu chuẩn 11,1kWh/m3 trước khi cung cấp cho tiêu dùng trực tiếp.

Khí tự nhiên nhiệt lượng cao

Hàm lượng khí mêtan: 87% đến 99% 

Trên thị trường thế giới, giá khí tự nhiên được tính bằng USD/tr.Btu. Btu là đơn vị đo nhiệt của Anh và quy đổi sang đơn vị mở theo tỷ lệ 1tr.Btu ~ 27,096 m3. 

Hàng triệu đến hàng trăm triệu năm trước, tàn tích của thực vật và động vật (chẳng hạn như tảo cát) tích tụ trong thời gian dài thành lớp dày trên bề mặt trái đất và đáy đại dương, đôi khi lẫn với cát, phù sa và canxi cacbonat. Theo thời gian, những lớp này bị chôn vùi dưới cát, phù sa và đá. Áp suất và nhiệt đã thay đổi một số vật liệu giàu cacbon và hydro này thành than, một số thành dầu (dầu mỏ), và một số thành khi tự nhiên.

Khí tự nhiên được rút từ các giếng khí thiên nhiên hoặc giếng dầu thô được gọi là khí thiên nhiên ướt vì cùng với metan, nó thường chứa NGL — etan, propan, butan, và pentanes — và hơi nước. Khí thiên nhiên đầu giếng cũng có thể chứa các nonhydrocarbon như lưu huỳnh, heli, nitơ, hydro sulfua và carbon dioxide. Hầu hết các chất này phải được loại bỏ khỏi khí tự nhiên trước khi bán cho người tiêu dùng.

LNG là khí tự nhiên đã được làm lạnh đến nhiệt độ âm 260 độ F, hoặc âm 160 độ C. Ở nhiệt độ đó, khí tự nhiên trở thành chất lỏng và có thể được vận chuyển khắp thế giới bằng các tàu vận chuyển lạnh đặc biệt. 

Khi đến điểm đến cuối cùng, LNG có thể được điều chỉnh lại và có thể được gửi qua hệ thống đường ống bình thường. Trước khi LNG phát triển, các thị trường khí đốt trên thế giới hoạt động độc lập, vì chúng dựa trên mạng lưới đường ống địa phương

Top 10 quốc gia có trữ lượng khí lớn nhất

  • Nga Iran Qatar
  • Mỹ
  • Turkmenistan
  • Saudi Arabia
  • UAE
  • Nigeria
  • Venezuela
  • Algeria

2. Lợi ích của khí gas

Khí tự nhiên là nhiên liệu hóa thạch sạch nhất và là một dạng năng lượng hiệu quả cao.

  • Thành phần hóa học đơn giản của khí tự nhiên có ít tạp chất hơn và thường dẫn đến ít ô nhiễm hơn.
  • Sử dụng khí đốt tự nhiên thay vì dầu mỏ hoặc than đá sẽ tạo ra ít hóa chất hơn gây ra khí nhà kính, mưa axit, khói bụi và các dạng ô nhiễm có hại khác.
  • Thúc đẩy việc sử dụng các nguồn năng lượng sạch khác. Khí tự nhiên được sử dụng làm nguyên liệu thô trong ô tô, cánh quạt năng lượng gió và các vật liệu tiết
  • kiệm năng lượng.
  • Khoảng 90% khí tự nhiên được sản xuất và cung cấp dưới dạng năng lượng hữu ích. Để so sánh, chỉ có 30% năng lượng chuyển đổi thành điện năng đến tay người tiêu dùng. 

3. Mục tiêu thụ khí gas tự nhiên theo ngành

Hầu hết việc sử dụng khí đốt tự nhiên của Hoa Kỳ là để sưởi ấm và tạo ra điện. Một số lĩnh vực khác có nhu cầu tiêu thụ khí gas là giao thông, công nghiệp, …

II. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá

Thời tiết/mùa vụ, kinh tế mỹ, giá dầu thô, giá các mặt hàng cạnh tranh, dự trữ, giá trị USD

1. Thời tiết

Bão và thời tiết khắc nghiệt khác có thể ảnh hưởng đến việc cung cấp khí đốt tự nhiên.

Yếu tố ảnh hưởng tới nguồn cung này buộc các nhà máy lọc dầu phải chậm lại hoặc ngừng sản xuất trong thời gian các hiện tượng thời tiết đe dọa đến người lao động và cơ sở vật chất.

Thời tiết ảnh hưởng đến việc đi lại, vận chuyển dẫn tới việc cung cấp khi đốt tự nhiên bị trì hoãn.

Mùa hè

Nhiệt độ mùa hè cao có thể ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến giá khí đốt tự nhiên. Thời tiết nóng có xu hướng làm tăng nhu cầu điều hòa không khí trong nhà và các tòa nhà.

TĂNG nhu cầu về khi đốt tự nhiên của ngành điện. Từ đó, hỗ trợ TĂNG giá.

Trong thời kỳ nhu cầu cao, giá khí đốt tự nhiên trên thị trường giao ngay có thể tăng mạnh nếu nguồn cung khí đốt tự nhiên tương đối thấp hoặc bị hạn chế.

Ngoài ra, sự gia tăng tiêu thụ khí đốt tự nhiên của ngành điện trong mùa hè có thể dẫn đến lượng khí đốt tự nhiên bơm vào kho chứa ÍT HƠN bình thường

GIẢM khối lượng dự trữ sẵn có vào mùa đông. Điều này có thể ảnh hưởng đến giá cả.

Thời tiết nóng bức trong mùa hè có thể khiến giá tự nhiên tăng vọt vì 30% nhà máy điện ở Mỹ sử dụng khí đốt tự nhiên để sản xuất điện. Khi nhiều gia đình bật điều hòa nhiệt độ hơn, giá khi đốt tự nhiên có thể tăng lên.

2. Mùa vụ

Nhu cầu tiêu thụ khí đốt có 2 đỉnh theo mùa:

MÙA ĐÔNG: Thời tiết lạnh giá làm tăng nhu cầu sưởi ấm bằng khí tự nhiên trong các khu dân cư và thương mại.

MÙA HÈ: Sử dụng máy điều hòa không khí làm tăng nhu cầu điện năng, một phần điện được cung cấp bởi các máy phát điện chạy bằng khí đốt tự nhiên.

Ngành điện: là ngành tiêu thụ khí đốt tự nhiên lớn nhất Tiêu thụ khí đốt tự nhiên trong ngành điện đạt đỉnh điểm vào mùa hè khi nhu cầu sử dụng điện cao nhất.

Ngược lại, mùa xuân và mùa thu có mức tiêu thụ khí tự nhiên thấp nhất cho điện.

Khu dân cư và thương mại: Tiêu thụ đạt đỉnh điểm vào mùa đông để sưởi ấm không gian. Trong những tháng mùa đông, khí đốt tự nhiên được cung cấp cho các khu vực dân cư và thương mại chiếm hơn 50% tổng lượng khí đốt tự nhiên.

Công nghiệp: Có tính thời vụ ít nhất, dao động từ 22 Bcf/d vào mùa đông và 18 Bcf/d vào mùa hè.

Giá trung bình khí gas 5/10/15 năm

Giá thường chạm đáy ở tháng 4 và tháng 9, tạo đỉnh đợi giữa mùa hè tháng 6 -7 và chính đông tháng 10 -12

3. Giá dầu thô

Giá dầu thô và giá khí đốt tự nhiên trong lịch sử luôn biến động song song do sự liên kết giữa hai mặt hàng theo phía cung và cầu.

Mối tương quan giá cả của 2 sản phẩm có xu hướng tách ra từ giai đoạn 2008 – 2016

Cạnh Tranh tài nguyên: Về phía nguồn cung, dầu thô và khí tự nhiên cạnh tranh trực tiếp về nguồn tài nguyên khoan ở đầu giếng.

Khí tự nhiên có thể được sản xuất từ ba loại giếng: Giếng liên kết (Associated well), Không liên kết (Non-associated well) và Giếng ngưng tụ (Condensate well).

  • Các giếng liên kết: Sản xuất dầu chủ yếu với khí tự nhiên như một sản phẩm phụ
  • Các giếng không liên kết: Chỉ sản xuất khí tự nhiên, đôi khi chỉ với một lượng nhỏ dầu.
  • Các giếng ngưng tụ: Tạo ra khí tự nhiên cùng với các chất lỏng khí tự nhiên (NGL). 

Vì hầu hết các công ty thăm dò & khai thác sản xuất cả khí đốt tự nhiên và dầu. Do đó, họ phải đưa ra quyết định liên quan đến việc phân bổ vốn và tài nguyên để thăm dò và phát triển một trong hai loại hàng hóa dựa trên lợi tức đầu tư.

Thay thế nhiên liệu: Một số nhiên liệu tinh chế được sản xuất từ dầu thô là những sản phẩm thay thế cạnh tranh cho khí tự nhiên. Trong lĩnh vực sản xuất điện và công nghiệp: Dầu thô và khí tự nhiên là 2 sản phẩm cạnh tranh trực tiếp. 

Giá dầu thô TĂNG có thể sẽ khuyến khích việc sử dụng thay thế khí đốt tự nhiên cho các sản phẩm dầu. Điều này sẽ làm tăng nhu cầu khí đốt tự nhiên và sau đó là giá cả.

Giá khí đốt tự nhiên hội tụ với giá của nhiên liệu cạnh tranh 

4. Dự trữ

Nguồn cung cấp khí đốt tự nhiên được lưu giữ trong kho chứa đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu cao điểm.

Mức khí tự nhiên trong các mỏ lưu trữ dưới lòng đất có ảnh hưởng lớn đến nguồn cung tổng thể. Dự trữ giúp đáp ứng nhu cầu theo mùa và tăng đột biến – điều mà sản xuất trong nước và nhập khẩu có thể không đáp ứng được. 

Khi nhu cầu thấp hơn, dự trữ sẽ hấp thụ nguồn cung nội địa dư thừa. Storage cũng hỗ trợ các hoạt động đường ống và các dịch vụ trung tâm giao dịch.

Mức độ khí đốt tự nhiên trong kho thường tăng từ tháng 4 đến tháng 10, khi nhu cầu chung về khí đốt tự nhiên thấp hơn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây việc bơm khí tự nhiên vào kho thường tiếp tục diễn ra vào nửa đầu tháng 11. Mức độ khí đốt tự nhiên trong kho thường giảm từ tháng 11 đến tháng 3, khi nhu cầu về khi đốt tự nhiên để sưởi ấm nói chung là cao. 

5. Kinh tế Mỹ

Sức mạnh của nền kinh tế ảnh hưởng đến thị trường khí tự nhiên. Khi nền kinh tế phát triển, giá khí đốt tự nhiên cũng tăng theo.

Trong một nền kinh tế mạnh mẽ cho thấy sự tăng trưởng tốt, đặc biệt là thị trường công nghiệp và thương mại.

Nhu cầu đối với nguồn tài nguyên này TĂNG đột biến. 

Các công ty trải qua sự gia tăng nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ của họ, do đó làm tăng mức độ mong muốn đối với khí tự nhiên như một nguồn năng lượng. 

Khi nhiều thành phần kinh tế có nhu cầu về khí đốt tự nhiên, đặc biệt trong bối cảnh một loạt các ngành công nghiệp sử dụng khí đốt tự nhiên.

Giá cả TĂNG lên 

6. Cạnh tranh giữa các nguồn tài nguyên

Thông thường, các công ty sẽ tìm cách tận dụng nguồn nhiên liệu tự nhiên rẻ nhất để kiểm soát chi phí sản xuất 

Do tính chất liên quan đến nhau của các thị trường nhiên liệu – dầu mỏ, khí đốt tự nhiên và than đá – thay đổi quan tâm đến bất kỳ thị trường nào trong số đó dẫn đến việc giảm giá đối với các thị trường khác. 

Ví dụ: Việc các công ty điện chuyển sang sử dụng than thường làm giảm nhu cầu về khí đốt tự nhiên và dầu mỏ. Khi nhu cầu giảm, giá giảm. 

Do khối lượng lớn gắn liền với việc tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên nên ngay cả việc giảm hoặc tăng giá nhỏ cũng có thể có tác động đáng kể đến nhu cầu. 

7. Đồng USD Mỹ

Giá khí tự nhiên và giá trị đồng đô la có mối quan hệ tỷ lệ nghịch rất chặt chẽ. 

Khi đồng đô la suy yếu (giảm giá), hàng hóa niêm yết bởi đồng đô la rẻ hơn đối với các nước nhập khẩu. 

TĂNG nhu cầu từ các nước nhập khẩu.

TĂNG giá khí ga tự nhiên. Nói một cách đơn giản: 

ĐÔ LA TĂNG GIÁ TRỊ  –>   ĐÔ LA GIẢM GIÁ TRỊ

GIÁ KHÍ GAS TỰ NHIÊN GIẢM  —>  GIÁ KHÍ GAS TỰ NHIÊN TĂNG

 

 

Theo quy định của sản phẩm Khí tự nhiên (Natural Gas) giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa NYMEX.

Khí đốt tự nhiên Henry Hub đáp ứng những tiêu chuẩn FERC của Sabine Pipe Line LLC.